Thứ Bảy, 13 tháng 12, 2008

Hi

Xin chào tất cả Huynh đệ , tỷ muội trong Blog . Mình là lính mới mong mọi người nhiệt tình giúp đỡ nhé . Có một vấn đề : mình đang tìm hiểu về kênh truyền Fading . có Huynh đệ nào biết chỉ dùm mình với nhé
Cảm ơn rất nhiều !

Thứ Bảy, 8 tháng 11, 2008

Thông báo đổi Server lưu trữ tài liệu

Sau một thời gian sử dụng box.net, lưu lượng tải nhiều quá giới hạn lên mình chuyển toàn bộ số file tài liệu qua
www.mediafire.com/vienthong
để các bạn tải dễ hơn.






(bạn nào biết web cho phép lưu trữ tốt hơn -
tiêu chuẩn up, tải nhanh + không giới hạn lưu lượng + dung lượng + Free) thì xin chỉ giáo.

Thứ Bảy, 4 tháng 10, 2008

thiết bị ViBa số

ALCATEL 9400 UX LUX50

use manual full

tài liệu tham khảo:
Download http://www.box.net/shared/2y92hzsled

Thứ Sáu, 22 tháng 8, 2008

Từ điển Viễn Thông

Ngoại ngữ là một công cụ không thể thiếu với mọi lĩnh vực. Cùng với tài liệu "Thuật ngữ viên thông". Tôi xin giới thiệu đến các bạn bộ "Từ điển viễn thông". Hy vọng nó sẽ giúp ích cho các bạn.
Bạn có thể tại bộ từ điển này tại đây.

Thứ Hai, 11 tháng 8, 2008

Thuật ngữ viễn thông

Tiếng Anh là một công cụ không thể thiếu trong tất cả các ngành nghề. Đối với với khoa học công nghệ nói chung và Viễn thông nói riêng lại càng quan trọng hơn bao giờ. Để có thể đọc hiểu tốt tài liệu chuyên ngành, chúng ta không thể bỏ qua các thuật ngữ trong Viễn thông.
Vì những lý do trên, tôi xin giới thiệu đến các bạn cuốn "Thuật ngữ viễn thông".

Các bạn có thể download tài liệu đó tại đây

Thứ Ba, 5 tháng 8, 2008

Giới thiêu: vi ba số ALCATEL 9470 LX/UX LUX50

Thiết bị anten vi ba số ALCATEL 9470 LX/UX LUX50 hiện nay được dùng rộng rãi trong công nghệ thông tin di động. Dựa vào những đặc tính cấu tạo đơn gian, dễ dàng lắp đặt, nguyên lý hoạt động đơn giản hóa với việc sử dụng phần mềm kiểm soát hoạt động cũng như bảo vệ thiết bị tạo thuận lợi cho người bảo trì, sữa chữa. Phần mềm giám sát 946LUX50 cho phép hiển thị chi tiết thông số sóng, hiệu chỉnh các cài đặt hệ thống một cách dễ dàng. Mặt khác ALCATEL 9470 LX/UX LUX50 sử dụng băng tần 7,8 GHz là đường truyền tiếp vi ba số thông dụng cho những hệ thống trạm lặp, chuyển tiếp có khả năng vừa và nhỏ (thiết bị đã được công ty Vietel mua và lắp đặt trên nhiều trạm chuyển tiếp)…

Tài liệu này chỉ mang tính chất giới thiệu và do sinh viên dịch nên không chuẩn xác, chỉ mang tính tham khảo. Mong các bạn thông cảm


1. Giới thiệu tông quát
1.1.2 vi ba số. 3
2 - Mô tả Thiết bị 9
2.2 – Hoạt động. 17
2.1.4 - Những cấu hình dung lượng. 15
2.1.3 - LX/ UX đặc tính ALCATEL 9470. 12
2.1.2 cấu hình 10
2.1 – Dòng Alcatel 9400 9
2.2.1 - cấu hình 1+0. 17
2.3 - Thiết kế những kênh dịch vụ. 24
2.3.4 - ESC number5. 27
2.4 - Những báo động, tín hiệu thoại và sự điều khiển từ xa (TS/ TC). 27
2.5 - Loopback tùy chọn. 28
2.7 - IDU điều khiển, những chỉ định và những đầu nối. 30
2.8 - Những đặc trưng Kỹ thuật. 35


Download: http://www.box.net/shared/r21ptff48o
38

Thứ Bảy, 28 tháng 6, 2008

Từ điển chuyên ngành Viễn thông miễn phí


Giới Thiệu Chung ProDic 2007
ProDic™ là phần mềm từ điển chuyên ngành Anh-Việt quy mô nhất và chuyên nghiệp nhất hiện có trên thị trường.
ProDic™ bao gồm 400.000 từ và cụm từ chuyên ngành kỹ thuật (15 chuyên ngành chính: cơ khí, ôtô, điện, điện lạnh, điện tử, tin học, xây dựng, đo lường, điều khiển, hóa học, vật liệu...) và 150.000 từ và cụm từ chuyên ngành thương mại.

ProDic bao gồm 4 từ điển chuyên ngành chính là:
1- Từ điển Kỹ Thuật Anh-Việt
2- Từ điển Kỹ Thuật Việt-Anh
3- Từ điển Thương Mại Anh-Việt
4- Từ điển Thương Mại Việt-Anh

Bên cạnh 4 từ điển chuyên ngành lớn, ProDic còn cung cấp thêm khả năng tra cứu rất giá trị sau với kết nối Internet:
1- Tra Từ điển Thông Dụng Anh-Việt, Việt-Anh.
2- Tra cứu Hình Ảnh Liên Quan đến Từ trên Internet.
3- Tra cứu Văn Bản Liên Quan đến Từ trên Internet.
4- Tra cứu Từ trong TĐ Bách Khoa Toàn Thư.
5- Tra cứu Định Nghĩa tiếng Anh của Từ.

Về mặt kỹ thuật, ProDic™ sử dụng các công nghệ phức tạp, để mang lại những tiện ích đặc biệt mà bạn có thể chưa từng thấy trong các phần mềm từ điển khác. Bạn có thể tra chéo cả Anh-Việt và Việt-Anh với rất nhiều chức năng hữu dụng.
ProDic™ có hai chế độ tra cứu tiện lợi: (1) Standard Mode - Tra cứu thông thường và (2) Smart Mode - Tra cứu thông minh, tìm được cả từ trong danh sách từ và trong cụm từ của nhiều từ điển cùng một lúc.
ProDic là một sản phẩm của công ty EConTech, công ty chuyên về sản xuất từ điển cao cấp. Từ điển Nhật-Việt JaViDic của EConTech hiện nay đang được sử dụng rộng rãi trong hơn 200 công ty và tổ chức của Nhật Bản tại Việt Nam.

Các Tính Năng & Đặc Tính Chính Của Từ Điển ProDic™

Tra Cứu Thông Minh
Ngoài các tính năng tra cứu như một từ điển thông thường (standard mode), với ProDic bạn có thể sử dụng chế độ tra cứu thông minh (smart mode). Trong chế độ này bạn có thể tìm được cả từ trong danh sách từ và trong cụm từ của nhiều từ điển cùng một lúc.
Bạn có thể tìm kiếm từ được chọn trên vùng hiển thị kết quả bằng cách bôi đen từ đó và ấn Ctrl + G. Khi đó ProDic sẽ tìm kiếm trong tất cả các từ điển thuộc danh sách đã chọn.
Khả năng tự đọc và phân tích từ thích hợp trong clipboard để giúp người dùng tra cứu với ít thao tác hơn.

Phạm Vi Tra Cứu Đa Dạng
Bạn tra cứu được cả hai chiều Anh-Việt, Việt-Anh trên 4 từ điển Chuyên ngành chính là:
1- Từ điển Kỹ Thuật Anh-Việt
2- Từ điển Kỹ Thuật Việt-Anh
3- Từ điển Thương Mại Anh-Việt
4- Từ điển Thương Mại Việt-Anh
Bên cạnh 4 từ điển chuyên ngành lớn, ProDic còn cung cấp thêm khả năng tra cứu rất giá trị sau với kết nối Internet:
1- Tra Từ điển Thông Dụng Anh-Việt, Việt-Anh.
2- Tra cứu Hình Ảnh Liên Quan đến Từ trên Internet.
3- Tra cứu Văn Bản Liên Quan đến Từ trên Internet.
4- Tra cứu Từ trong TĐ Bách Khoa Toàn Thư.
5- Tra cứu Định nghĩa tiếng Anh của Từ.

Bạn không những có thể tra cứu trên một từ điển đã chọn, mà còn có thể tra cứu cùng lúc trên nhiều từ điển mà bạn chọn. Như vậy giúp bạn tránh được việc phải lặp lại việc tìm kiếm cùng một từ trên nhiều từ điển.

Phát Âm Tiếng Nói
ProDic tích hợp công nghệ tiếng nói để có thể giúp bạn nghe được phát âm của từ đang tra cứu. ProDic có thể phát âm cả 2 ngôn ngữ Anh, Việt.
Có khả năng phát âm cả từ và nội dung từ tra cứu.
Định Dạng Dữ Liệu Chuẩn và Đa Tương Thích
Từ điển được chuẩn hóa với định dạng Unicode dành cho cả tiếng Anh, Việt và tiếng Anh
Với tiếng Việt thì người dùng còn có thể chuyển đổi được cả một số mã thông dụng như: TCVN, VNI, BKHCM...
Bộ Gõ Tích Hợp, Chính Xác và Thông Minh
Bộ gõ tiếng Việt của ProDic có khả năng gõ chính xác, bỏ dấu đúng đắn, có thể bỏ dấu lại sau khi quay lại. Có khả năng tự động nhận dạng và chấp nhận cả kiểu gõ TELEX va VNI mà không cần phải chuyển đổi chế độ gõ.
Đặc biệt, bộ gõ của ProDic không xung đột với các bộ gõ tiếng Việt đang chạy. Hơn thế nữa, ProDic có thể kết hợp sử dụng với các bộ gõ khác nếu người dùng muốn. Việc kết hợp này hoàn toàn “tự nhiên”, bởi vậy người dùng không phải chuyển đổi hoặc làm bất cứ một điều gì với bộ gõ.
Giao Diện Đẹp, Tiện Dụng và Đa Ngôn Ngữ
Giao diện của sản phẩm đẹp, dễ sử dụng.

ProDic hỗ trợ cả 2 ngôn ngữ trên giao diện là Anh, Việt.
Chế Độ Hiển Thị Tiện Lợi
Với ProDic, bạn có thể chọn một trong 2 chế độ hiển thị dưới đây:
Chế Độ Thông Thường (Normal Mode): chế độ này hiển thị chi tiết nhất các tính năng của từ điển.
Chế Độ Rút Gọn (Brief Mode): chế độ này là chế độ thu nhỏ của từ điển. ProDic sẽ luôn nằm trên các ứng dụng khác với độ “trong suốt” hợp lý mà bạn có thể điều chỉnh được. Với chế độ rút gọn, người dùng có thể tra cứu nhanh chóng mà không phải chuyển đổi giữa các ứng dụng. Nó đặc biệt hữu dụng như tra cứu trong văn bản.

Download:

Click vào đây để download phần 1

Click vào đây để download phần 2

Click vào đây để download phần 3

Click vào đây để download phần 4

thông tin ở đây: http://tratu.baamboo.com/dict/en_vn/Download_Prodic_free

Thứ Sáu, 20 tháng 6, 2008

Chương trình MCSA 2003

Do bài học ngày càng dài nên mình sẽ không viết tiếp trên blog mà sẽ soạn thảo trong word rồi up lên các bạn download về nhé
Đây là link của file http://www.mediafire.com/?cbqizjtmfnv

Thứ Tư, 18 tháng 6, 2008

Chương trình MCSA 2003

Chào các bạn bắt đầu từ ngày 19-6-2008 mình sẽ viết bài về khoá học MCSA 2003 nhằm giúp cho bạn nào muốn nâng cao kiến thức trong lĩnh vực mạng máy tính (hay nói cho sang là cùng nhau chinh phục không gian điều khiển tin hoc hì hì)


MCSA on Windows Server 2003


MCSA: (Microsoft Certified Systems Administrator) Với sự định hướng phát triển Công Nghệ Thông Tin của Chính Phủ & sự bùng nổ ứng dụng CNTT của mọi tầng lớp, dẫn đến tình trạng thiếu hụt nghiêm trọng một lực lượng Chuyên Viên IT đủ khả năng cài đặt & duy trì hoạt động cho một hệ thống mạng máy tính. Do đó khi hoàn thành khoá học MCSA ta có thể:

*Cài Đặt, Vận Hành, Bảo Trì Hệ Thống Mạng Máy Tính Trên Nền Tảng Microsoft Windows Server 2003
*Xây dựng và quản trị hệ thống Email cho doanh nghiệp từ qui mô nhỏ đến qui mô rất lớn
*Trở thành Chuyên Gia trong lãnh vực "An Ninh Mạng Máy Tính"
*Vượt Qua Các Kỳ Thi Quốc Tế Do Microsoft Tổ Chức Để Nhận Chứng Chỉ "MCSA on Windows Server 2003", "MCSA Messaging on Windows Server 2003" , và "MCTS On Windows Server 2008", Có Giá Trị Toàn Cầu.
Nội dung tìm hiểu bao gồm các phần sau:

1.Mạng Căn Bản :
-Các mô hình network, mô hình OSI
-Giới thiệu các thiết bị Mạng
-Các loại Protocol, Protocol TCP/IP và cách định địa chỉ
-Một số lệnh cơ bản về IP (ping, ipconfig, nslookup, arp...)
-Thực hành bấm cable UTP

2.Exam 70-270:

Installing, Configuring, and Administering Microsoft Windows® XP Professional
Bonus: Windows Vista hands-on Lab
(Quản trị hệ điều hành máy trạm)
Course 2285: Installing, Configuring, and Administering Microsoft Windows XP Professional

3.Exam 70-290:

Managing and Maintaining a Microsoft Windows Server 2003 Environment
(Quản trị hệ điều hành máy chủ)
Course 2273: Managing and Maintaining a Microsoft Windows Server 2003 Environment

4.Exam 70-291:

Implementing, Managing, and Maintaining a Microsoft Windows Server 2003 Network Infrastructure
(Cơ sở hạ tầng Mạng, Mạng WAN)
Course 2276: Implementing a Microsoft Windows Server 2003 Network Infrastructure: Network Hosts
Course 2277: Implementing, Managing, and Maintaining a Microsoft Windows Server 2003 Network Infrastructure: Network Services

5.Exam 70-351:

Microsoft Internet Security and Acceleration (ISA) Server 2006, Configuring
(Tường lửa)

6.Exam 70-236:

Installing, and Managing Microsoft Exchange Server 2007
Bonus: Exchange Server 2003 (Lab & Phim)
(Quản trị hệ thống Messaging qui mô lớn)
Course 5047: Introduction to Installing and Managing Microsoft Exchange Server 2007
Course 5051: Monitoring and Troubleshooting Microsoft Exchange Server 2007
7.Exam 70-648:

Upgrading Your MCSA On Windows Server 2003 To Windows Server 2008, Technology Specialist
Course 6416: Updating Your Active Directory Technology Skills to Windows Server 2008
8.Tăng cườngChuyên đề Quản Trị Hệ Thống Mạng Doanh Nghiệp
-Network Load Balancing
-Clustering
-SharePoint Portal Service
-VPN Gateway to Gateway/Client Over xDSL
-Mail Server Online/Offline
-Rights Management Service
-Microsoft Forefont Security
-PKI Infrastructure (Certificate Service)

Phần 1: Mạng căn bản

Phần này có lẽ rất quen thuộc đối với các bạn do đã đươc học trong các môn của thầy Sơn(:D:D) mình chỉ nói sơ lược
Mô hình OSI:

Mo hinh OSI
Lớp 7: Lớp ứng dụng (Application layer)
Lớp ứng dụng là Lớp gần với người sử dụng nhất. Nó cung cấp phương tiện cho người dùng truy nhập các thông tin và dữ liệu trên mạng thông qua chương trình ứng dụng. Lớp này là giao diện chính để người dùng tương tác với chương trình ứng dụng, và qua đó với mạng. Một số ví dụ về các ứng dụng trong Lớp này bao gồm Telnet, Giao thức truyền tập tin FTP và Giao thức truyền thư điện tử SMTP.

Lớp 6: Lớp trình diễn (Presentation layer)
Lớp trình diễn biến đổi dữ liệu để cung cấp một giao diện tiêu chuẩn cho Lớp ứng dụng. Nó thực hiện các tác vụ như mã hóa dữ liệu, nén dữ liệu, và các thao tác tương tự đối với biểu diễn dữ liệu để trình diễn dữ liệu theo như cách mà chuyên viên phát triển giao thức hoặc dịch vụ cho là thích hợp.

Lớp 5: Lớp phiên (Session layer)
Lớp phiên kiểm soát các (phiên) hội thoại giữa các máy tính. Lớp này thiết lập, quản lý và kết thúc các kết nối giữa trình ứng dụng địa phương và trình ứng dụng ở xa. Lớp này hỗ trợ hoạt động song công (duplex) hoặc bán song công (half-duplex) hoặc đơn công (Single) và thiết lập các qui trình đánh dấu điểm hoàn thành (checkpointing) - giúp việc phục hồi truyền thông nhanh hơn khi có lỗi xảy ra

Lớp 4: Lớp truyền dẫn (Transport Layer)
Lớp truyền dẫn cung cấp dịch vụ chuyên dụng chuyển dữ liệu giữa các người dùng tại đầu cuối, nhờ đó các Lớp trên không phải quan tâm đến việc cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu đáng tin cậy và hiệu quả. Lớp giao vận kiểm soát độ tin cậy của một kết nối được cho trước. Một số giao thức có định hướng trạng thái và kết nối (state and connection orientated). Có nghĩa là Lớp truyền dẫn có thể theo dõi các gói tin và truyền lại các gói bị thất bại. Một ví dụ điển hình của giao thức Lớp 4 là TCP. Lớp này là nơi các thông điệp được chuyển sang thành các gói tin TCP hoặc UDP.Ở Lớp 4 địa chỉ được đánh là address ports, thông qua address ports để phân biệt được ứng dụng trao đổi.

Lớp 3: Lớp mạng (Network Layer)
Lớp mạng cung cấp các chức năng và qui trình cho việc truyền các chuỗi dữ liệu có độ dài đa dạng, từ một nguồn tới một đích, thông qua một hoặc nhiều mạng, trong khi vẫn duy trì chất lượng dịch vụ (quality of service) mà Lớp truyền dẫn yêu cầu. Lớp mạng thực hiện chức năng định tuyến, .Các thiết bị định tuyến (router) hoạt động tại Lớp này — gửi dữ liệu ra khắp mạng mở rộng, làm cho liên mạng trở nên khả thi (còn có thiết bị chuyển mạch (switch) Lớp 3, còn gọi là chuyển mạch IP). Đây là một hệ thống định vị địa chỉ lôgic (logical addressing scheme) – các giá trị được chọn bởi kỹ sư mạng. Ví dụ điển hình của giao thức Lớp 3 là giao thức IP.

Lớp 2: Lớp liên kết dữ liệu (Data Link Layer)
Lớp liên kết dữ liệu cung cấp các phương tiện có tính chức năng và quy trình để truyền dữ liệu giữa các thực thể mạng, phát hiện và có thể sửa chữa các lỗi trong Lớp vật lý nếu có. Cách đánh địa chỉ mang tính vật lý, nghĩa là địa chỉ (địa chỉ MAC) được mã hóa cứng vào trong các card mạng (network card) khi chúng được sản xuất. Hệ thống xác định địa chỉ này không có đẳng cấp (flat scheme). Chú ý: Ví dụ điển hình nhất là Ethernet. Những ví dụ khác về các giao thức liên kết dữ liệu (data link protocol) là các giao thức HDLC; ADCCP dành cho các mạng điểm-tới-điểm hoặc mạng chuyển mạch gói (packet-switched networks) và giao thức Aloha cho các mạng cục bộ, Lớp liên kết dữ liệu có thể được chia ra thành 2 Lớp con: Lớp MAC (Media Access Control - Điều khiển Truy nhập Đường truyền) giúp điều khiển truy nhập đường truyền và đánh địa chỉ vật lý của mạng và Lớp LLC (Logical Link Control - Điều khiển Liên kết Lôgic) giúp điều khiển logicCầu nối (bridge) và các thiết bị chuyển mạch (switches) hoạt động tại lớp liên kết dữ liệu

Lớp 1: Lớp vật lý (Physical Layer)
Lớp vật lý định nghĩa tất cả các đặc tả về điện và vật lý cho các thiết bị. Trong đó bao gồm bố trí của các chân cắm (pin), các hiệu điện thế, và các đặc tả về cáp nối (cable). Các thiết bị Lớp vật lý bao gồm Hub, bộ lặp (repeater), thiết bị tiếp hợp mạng (network adapter) và thiết bị tiếp hợp kênh máy chủ (Host Bus Adapter.

Địa chỉ vật lý (Physical Address)

Physical address
Như hình vẽ trên ta thấy Physical Address có 6 cặp Hexadecimal trong đó 3 cặp đầu tiên là đặc trưng cho nhà sản xuất và 3 cặp tiếp theo đặc trưng cho nút mạng
Địa chỉ MAC address là duy nhất và không trùng lặp GIUD (Global Unique Indentifier) vì theo như tính toán 6 cặp Hexadecimal nên có 12 vị trí trong đó mỗi vị trí là 1 số Hexa nên có 16 số do đó ta có 16^12 =2.814^14 địa chỉ MAC address nên không thể trùng lặp được
(còn tiếp...)






Thứ Ba, 17 tháng 6, 2008

Nghiên cứu đánh giá mạng riêng ảo VPN

Bài nghiên cứu khoa học đạt giải nhất trong trường giao thông, với đúng tên gọi của đề tài. Bài viết cho ta cái nhìn tông quan về các loại mạng riêng ảo hiện nay đang được sử dụng và trong tương lai sẽ được phát triển.

MỤC LỤC i
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 Khái quát về VPN 2
1.1 Sự phát triển của các loại VPN 2
1.2 Khái niệm mạng riêng ảo. 3
1.3 Các thành phần cơ bản của VPN 4
1.3.1 Máy chủ VPN. 4
1.3.2 Máy khách VPN. 5
1.3.3 Bộ định tuyến VPN. 5
1.3.4 Bộ tập trung VPN. 7
1.3.5 Cổng nối VPN. 7
1.3.6 Tường lửa 7
1.4 Các giao thức xây dựng IP-VPN 10
1.4.1 IP Security 10
1.4.2 Giao thức đường hầm điểm-điểm PPTP 13
1.4.3 Giao thức đường hầm lớp 2 L2TP 16
Chương 2 .Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng của mạng riêng ảo 23
2.1 Các tiêu chí để đánh giá hiệu quả mạng sử dụng giải pháp VPN 23
2.2 Ưu điểm và khuyết điểm của VPN 24
2.2.1 Ưu điểm: 24
2.2.2 Khuyết điểm: 25
Chương 3 . Đánh giá hiệu quả sử dụng các loại VPN 26
3.1 Đánh giá các loại VPN phân theo chức năng kết nối 26
3.1.1 VPN truy cập từ xa: 26
3.1.2 Intranet VPN: 28
3.1.3 Extraner VPN: 30
3.2 Đánh giá các loại VPN phụ thuộc vào sự thực thi 32
3.2.1 VPN phụ thuộc 32
3.2.2 VPN độc lập 33
3.2.3 VPN hỗn hợp 33
3.3 Đánh giá các loại VPN dựa trên độ an toàn 35
3.3.1 VPN router tới router 35
3.3.2 VPN tường lửa tới tường lửa 37
3.3.3 VPN được khởi tạo bởi khách hàng : 39
3.3.4 VPN trực tiếp 40
3.4 Đánh giá VPN dựa theo lớp 41
3.4.1 VPN lớp liên kết 41
3.4.2 VPN lớp mạng 43
3.5 Đánh giá các loại VPN dựa trên qui mô mạng 44
3.5.1 VPN có quy mô nhỏ 44
3.5.2 VPN có quy mô nhỏ tới trung bình 44
3.5.3 VPN có quy mô trung bình 45
3.5.4 VPN có quy mô trung bình đến lớn. 46
3.5.5 VPN có quy mô rất lớn. 46
3.6 Đánh giá hiệu quả của VPN - MPLS 47
3.6.1 Tổng quan về VPN - MPLS 47
3.6.2 Nhược điểm của VPN truyền thống. 48
3.6.3 Ưu điểm của MPLS VPN. 51
3.6.4 Đánh giá hiệu quả của VPN MPLS 53
3.7 Đánh giá chi phí cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu của một số nhà cung cấp dịch vụ tại Việt Nam 55
3.7.1 Leased lines 55
3.7.2 Frame Relay 56
3.7.3 VPN 56
3.7.4 Dịch vụ MegaWAN 58
3.7.5 Đánh giá chung 61
KẾT LUẬN 62
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65

DOWNLOAD: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng của các loại mạng riêng ảo

Thứ Năm, 17 tháng 4, 2008

Viet Media play Google desktop gadget


Với tiện ích Viet media gadget bạn sẽ không phải mởi chương trình window media mà vẫn có thể nghe được tất cả các file nhạc, film có trên máy tính của bạn.
Ngoài ra nếu kết nối với mạng internet, bạn có thể xem hầu hết các đài truyền hình việt nam phát sóng trên internet, các đài radio tiếng Anh...
Download bản hỗ trợ tiếng việt: Viet media gadgets

Download Bản cập nhật thay đổi "theo thứ tự Ngày, tháng, năm": Viet calendar gadgets:

Thứ Tư, 16 tháng 4, 2008

NGHIÊN CỨU IP CHO 3G

ĐỀ TÀI :NGHIÊN CỨU IP CHO 3G

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU MẠNG 3G
I.1 Cấu hình UMTS-Giới thiệu các thiết bị chính và mối quan hệ giữa chúng
I.2.Bảo mật trong hệ thống UMTS
I. 3 Quản lý thông tin trong mạng UMTS
I. 4 Chất lượng dịch vụ trong hệ thống UMTS
I. 5 Quản lý di động trong hệ thống UMTS
I. 6 Mạng lõi truyền tải trong hệ thống UMTS
I. 7 Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
I. 8 Mạng thâm nhập vô tuyến UMTS-UTRAN
I. 9 Mạng lõi gói CDMA2000

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU MẠNG IP
II.1 Nguyên lý thiết kế IP
II.2 Cách tạo mạng Internet
II.3 Bảo mật

CHƯƠNG III: HỖ TRỢ DỊCH VỤ ĐA PHƯƠNG TIỆN VÀ QUẢN LÝ PHIÊN NỐI MẠNG
III.1 Giới thiệu
III.2 Quản lý phiên
III.3 Các giao thức khởi đầu phiên
III.4 Chi tiết giao thức SIP
III.5 Ứng dụng SIP
III.6 Kết luận

CHƯƠNG IV:IP DI ĐỘNG
IV.1 Giới thiệu – IP di động là gì?
IV.2 SIP-Một giao thức cho cá nhân di động
IV.3 Giới thiệu đầu cuối di động
IV.4 IP di động- Một giải pháp cho đầu cuối macromobility.
IV.5 Đầu cuối micromobility.
IV.5.1 Giới thiệu
IV.6 So sánh các giao thức Micromobility.
IV.6.1 Hoạt động
IV.6.2 Cấu trúc
IV.6.3 Khả năng mở rộng
IV.6.4 Độ tin cậy
IV.6.5 Tính hợp lý

CHƯƠNG V: IP CHO 3G
VI.1 Giới thiệu
VI.3 Các lợi ích của một mạng toàn IP
VI.4 Sự phát triển mạng 3G
VI.5 Sự phát triển của CDMA2000
VI.6 UMTS tiến tới R5
VI.7 Các mạng LAN không dây
VI.8 Di động thế hệ thứ tư

Download: NGHIÊN CỨU IP CHO 3G
Tài liệu tham khảo Nghien cứu IP cho 3G

Đề tài :

Nghiên cứu phương pháp chuyển giao mềm trong hệ thống TTDĐ DS/CDMA



I ) Chương I : Hệ thống thông tin trải phổ
1) Giới thiệu chung
2) Các loại hệ thống trải phổ
3) Quá trình thực hiện trải phổ
4) Hệ thống trải phổ chuổi trực tiếp (DS/SS)
II ) Chương II : Hệ thống thông tin DS/SS CDMA
1) Giới thiệu sơ lược về hệ thống
2) Hệ thống DS/CDMA
3) Trải phổ
4) Các chuổi mả giả ngẩu nhiên
5) Điều chế trong hệ thống DSSS trường hợp một người sử dụng
6) Giải điều chế trong hệ thống DSSS trường hợp một người sử dụng
7) Đa truy nhập phân chia theo mả
8) Giải điều chế các tín hiệu CDMA
9) Đặc tính tín hiệu DS
10) Độ rộng băng RF của hệ thống DS
11) Tăng ích xử lý
12) Đồng bộ
13) Pha bắt mả
14) Pha bám mả

III ) Chương III : Chuyển giao trong hệ thống thông tin di động DS /CDMA
1) Sự cần thiết của chuyển giao trong hệ thống thông tin di động
2) Tiêu chuẩn khi thực hiện chuyển giao
3) Khái niệm chung về chuyển giao
4) Chuyển giao mềm và mềm hơn
+ Chuyển giao mềm hơn
+ Chuyển giao mềm – mềm hơn
+ Chuyển giao cứng
5) Các tập kênh hoa tiêu
+ Tập tích cực
+ Tập ứng cử
+ Tập gần
+ Tập gần
+ Tập còn lại
6) Báo hiệu trong chuyển giao
+ Bản tin đo cường độ trường của pilot
+ Bản tin hướng dẩn chuyển giao
+ Bản tin hoàn thành chuyển giao
+ Duy trì các tập
7 ) Các yêu cầu trong chuyển giao
8) Báo hiệu trong quá trình chuyển giao
9) Anh hưởng của chuyển giao mềm và mềm hơn đến dung lượng của hệ thống
+ Giới thiệu
+ Chuyển giao mềm trong các cell không sector hoá
+ Chuyển giao mềm trong các cell được sector hoá
+ Kết luận
10) Thuật toán điều khiển công suất chuyển giao mềm
+ Giới thiệu
+ Cải tiến phương pháp điều khiển công suất trong chuyển giao.

IV) Chương IV : Chuyển giao mềm trong hệ thống thông tin di động CDMA-IS 95
1) Giới thiệu
2) Quá trình quyết định chuyển giao
3) Cửa sổ tìm
4) Đo cường độ trường
5) Các tham số chuyển giao
+ Ngưởng phát hiện kênh hoa tiêu T-ADD
+ Ngưởng so sánh T-COMP
+ Ngưởng giảm kênh hoa tiêu T-DROP
+ Ngưởng đồng hồ giảm chuyển giao
6) Bản tin chuyển giao
7) Thủ tục chuyển giao
+ Thủ tục hổ trợ chuyển giao mềm của MS
+ Ngưởng động trong chuyển giao
8) Xử lý kênh lưu lượng
+ Xử lý kênh lưu lượng đường xuống
+ Xử lý kênh lưu lượng đường lên
9) Báo hiệu trong chuyển giao ở hệ thống CDMA IS 95

V) Chương V : Đánh giá ưu nhược điểm của chuyển giao mềm
1) Ưu nhược điểm của chuyển giao mềm
2) Anh hưởng của trể và hiện tượng Ping- pong trong chuyển giao cứng
3) Điều khiển công suất và chuyển giao mềm
4) Xu hướng phát triển của thuật toán chuyển giao mềm

Download: Nghiên cứu phương pháp chuyển giao mềm trong hệ thống TTDĐ DS/CDMA
Download: bài tham khảo Nghiên cứu phương pháp chuyển giao mềm trong hệ thống TTDĐ DS/CDMA

NÂNG CẤP MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG TỪ 2G LÊN 3G THEO HƯỚNG GPRS

NÂNG CẤP MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG TỪ 2G LÊN 3G THEO HƯỚNG GPRS


PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
1 Lịch sử phát triển
2 Quá trình chuẩn hóa các tiêu chuẩn 3G

PHẦN 2:CÁC HỆ THỐNG THEO HƯỚNG GPRS (GSM-GPRS-WCDMA)
Chương 1: HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM
1 Lịch sử phát triển của GSM
2 Các thành phần của hệ thống GSM
2.5 Các giao tiếp trong hệ thống GSM

Chương 2: HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GPRS
1 Sơ lược về GPRS
2 Cấu trúc hệ thống GPRS
3 Các giao diện của GPRS
4 Các trạng thái hoạt động của MS
5 Quá trình kết nối một MS vào mạng
6 Quá trình cắt kết nối ra khỏi mạng
7 Kênh logic
8 Cấu trúc gói dữ liệu
9 Kỹ thuật chuyển mạch gói của GPRS
10 Mặt phẳng truyền dẫn
11 Vấn đề truyền nhận dữ liệu
12 Thủ tục Cell Reselection
13 Thủ tục Timing Advance
14 Sự tương tác giữa GPRS và một số dịch vụ của GSM
15 Những cải tiến về mặt kỹ thuật của GPRS để nâng cao tốc độ truyền dẫn
16 Vấn đề tính cước

Chương 3: HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG WCDMA
1 Cấu trúc hệ thống WCDMA
2 Lớp vật lý
3 Các thủ tục của lớp vật lý
4 So sánh giữa các hệ thống

PHẦN 3: GIẢI PHÁP THIẾT BỊ VÀ XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG WCDMA
1 Giải pháp nâng cấp mạng GSM -> GPRS->WCDMA
2 Giải pháp nâng cấp mạng GSM -> GPRS
3 Giải pháp nâng cấp mạng GPRS->WCDMA

Download: NÂNG CẤP MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG TỪ 2G LÊN 3G THEO HƯỚNG GPRS

Thứ Năm, 3 tháng 4, 2008

thang chấm điểm đề tài bảo vệ tốt nghiệp

Để thành công trong bài bảo vệ tốt nghiệp, sinh viên không những phải chuẩn bị tốt kiến thức mà còn phải biết cách trình bày bài viết. Ngoài ra còn đạt được điểm cao nếu bạn sinh viên biết cách diễn thuyết đúng vấn đề, đúng mục tiêu chí đánh giá của giáo viên phản biện.
Thang điểm sau đây sẽ có ích một phần đối với các bạn sắp và sẽ bảo vệ đề tài (luận văn) của mình được tốt hơn.
(thang điểm này chí tham khảo, có thể các trường sẽ áp dụng thang điểm khác nhau)



Download: thang chấm điểm đề tài tốt nghiệp

Đề cương môn học Lý thuyết mạch (chuyên ngành ĐTVT)

Môn học này không những quan trọng mà nó là môn thi bắt buộc đối với những ai muốn học cao học.

Nguồn: HV BCVT

I. GIỚI THIỆU CHUNG

1.Tên học phần : LÝ THUYẾT MẠCH (Base Circuits Theory)
2.Hệ đào tạo : Đại học
3.Ngành : ĐTVT
4.Mã học phần : 411LTM240
5.Loại môn học : Cơ sở nghành bắt buộc
6.Khoa : Điện tử
7.Thời lượng : 5 đvht
- Lý thuyết : 56 tiết
-Bài tập: 6 tiết
-Kiểm tra : 3 tiết
-Thí nghiệm : 10 tiết
8.Yêu cầu kiến thức : Vật lý và Toán kỹ thuật
9. Giới thiệu học phần : Kết hợp giữa dạy lý thuyết, bài tập nhỏ, thí nghiệm và đưa ra các bài tập lớn mang tính thực tiễn, phù hợp với thời lượng mới.

II. ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
Chương 1: Những khái niệm cơ bản về mạch điện

1.1 Mô hình của các phần tử trong mạch điện và các thông số của nó.
1.2 Trở kháng và dẫn nạp.
1.3 Hàm mạch F(p) của mạch điện tuyến tính, thụ động, bất biến.
1.4 Cấu trúc hình học của mạch điện.
1.5 Tính tuyến tính và phi tuyến của mạch điện.
1.6 Các thành phần công suất trong mạch điện.
1.7 Kỹ thuật chuẩn hoá các đại lượng.
1.8 Bài tập.

Chương 2: Các phương pháp phân tích mạch

2.1 Các định luật Kirchhoff .
2.2 Phương pháp điện áp nút.
2.3 Phương pháp dòng điện vòng.
2.4 Định lý nguồn tương đương.
2.5 Nguyên lý xếp chồng.
2.6 Bài tập.

Chương 3: Hiện tượng quá độ trong các mạch RL, RC, RLC dưới tác động một chiều và xoay chiều

3.1 Phương pháp phân tích mạch ở chế độ quá độ.
3.2 Mạch RL.
3.3 Mạch RC.
3.4 Mạch RLC.
3.5 Bài tập.

Chương 4: Phương pháp vẽ đặc tuyến biên độ và pha của hàm mạch trong miền tần số

4.1 Sơ lược các phương pháp vẽ đặc tuyến hàm mạch.
4.2 Đồ thị Bode của các điểm không.
4.3 Đồ thị Bode của các điểm cực.
4.4 Bài tập.

Chương 5: Bốn cực tương hỗ và không tương hỗ

5.1 Các hệ phương trình đặc tính và sơ đồ tương đương của bốn cực tương hỗ.
5.2 Định lí Bartlett cho bốn cực đối xứng.
5.3 Các thông số sóng của bốn cực tương hỗ.
5.4 Bốn cực không tương hỗ.
5.5 ứng dụng của bốn cực.
5.6 Bài tập.

Chương 6: Tổng hợp mạch hai cực LC, RC, RLC

6.1 Điều kiện cần và đủ để hàm mạch F(p) có thể tổng hợp bằng mạch hai cực thụ động.
6.2 Tổng hợp mạch hai cực LC bằng phương pháp FOSTER, CAUER.
6.3 Tổng hợp mạch hai cực RC bằng phương pháp FOSTER, CAUER.
6.4 Tổng hợp mạch hai cực RLC bằng phương pháp BRUNE.
6.5 Bài tập.

Các bài thí nghiệm:

Bài 1: Giới thiệu các phép đo - Hai định luật Kirchhoff
Bài 2: Phân tích mạch bằng phương pháp xếp chồng
Bài 3: Phân tích mạch bằng phương pháp nguồn tương đương
Bài 4 : Mạch lọc thụ động
Bài 5 : Mạch lọc tích cực

III. TÀI LIỆU HỌC TẬP
- Tài liệu chính:

Nguyễn Quốc Dinh & Lê Sắc, Lý thuyết mạch, Học viện Công nghệ BCVT, 1999.

- Tài liệu tham khảo:

1. Hồ Anh Tuý, Lý thuyết Mạch (tập 1, 2), NXBKHKT, 1997.
2. Phạm Thị Cư, Mạch điện (tập 1, 2), NXBKHKT, 1996.
3. Phương Xuân Nhàn, Tín hiệu - Mạch và hệ thống vô tuyến điện (tập 1), NXBĐH-THCN, 1972

Download: Lý Thuyết mạch

Thứ Tư, 2 tháng 4, 2008

Đề cương: nghiên cứu hệ thống định vị trong thông tin di động DS/CDMA

Sự kiện HT-Mobile chuyển hướng chiến lược sang kinh doanh mạng GSM được vạch ra bởi Ông Tim Pennington, Giám đốc điều hành kiêm Giám đốc Tài chính của Hutchison Telecom cho biết, Tập đoàn này dự kiến tiếp tục đầu tư trong năm 2008 cho việc phát triển mạng GSM của HT Mobile tại Việt Nam. Ông này cũng cho biết thêm, trước đây, Hutchison Telecom đã có kinh nghiệm chuyển đổi thành công một mạng di động (do Hutchison Telecom sở hữu) từ công nghệ CDMA sang GSM tại Hồng Kông. Đây cũng là lý do khiến việc chuyển đổi từ CDMA sang GSM của HT Mobile có những cơ sở kinh nghiệm để thực hiện trong thực tế.

Tuy nhiên vì thế mà công nghệ CDMA bị bỏ rơi: sau đây giới thiệu một đề tài nghiên cứu của sinh viên về hệ thống định vị trong DS/CDMA.

Phần I : Giới Thiệu Về Hệ Thống Thông Tin Di Động CDMA.

Chương 1 : Nguyên lý trải phổ.
Chương 2 : Hệ Thống Thông Tin Di Động CDMA.

Phần II : Giới Thiệu Các Phương Pháp Định Vị trong hệ thống TTDĐ DS/CDMA.

Chương 1 : Mục đích và ý nghĩa của việc định vị .
Chương 2 : Các yêu cầu và chỉ tiêu làm việc của các phương pháp định vị.
Chương 3 : Các thuật toán định vị đang được sử dụng. Ưu và nhược điểm.



Phần III : Hệ thống định vị toàn cầu GPS.

Chương 1 : Giới thiệu về hệ thống định vị toàn cầu GPS.
Chương 2 : Các thông số kĩ thuật được dùng trong hệ thống định vị toàn cầu GPS.
Chương 3 : Các chế độ định vị trong hệ thống định vị toàn cầu GPS.
Chương 4 : Các định dạng dữ liệu dùng trong hệ thống định vị toàn cầu GPS.
Chương 5 : Tích hợp hệ thống định vị toàn cầu GPS vào các hệ thống khác.
Chương 6 : Ứng dụng và hướng phát triển của hệ thống định vị toàn cầu GPS

Download: nghiên cứu hệ thống định vị trong thông tin di động DS-CDMA

Thứ Ba, 1 tháng 4, 2008

Giới thiệu cách thắt cà vat ( tie, necktie)

Nếu đang học trong trường thì ít khi nào bạn nam sinh viên chú ý đến tác phong và cách ăn mặc sao cho phù hợp. nhưng khi sắp ra trường, thì nhiều bạn phải đắn do chăm chút cho mình đôi giày da màu đen, trước đây chưa bao giờ biết mặc áo sơmi trắng bỏ vào quần thì giờ phải làm quen. Và vì nhu cầu thăng tiến, môi trường tiếp xúc, nên chúng ta phải chỉnh sửa lại cách ăn mặc cho phù hợp nơi công sở.
Quần tây áo sơmi đôi giày da là phổ biến và cũng dễ được sếp công ty đánh giá tốt hơn là một chiếc quần jean, áo thun màu xọc ngang xọc dọc và đi đôi dép lào... chắc chắn bạn sẽ gặp trở ngại ngay khâu phỏng vấn.
Sau đây mình giới thiệu cách "nâng cấp" điện mạo cho bạn bằng 4 cách thắt chiếc cà vạt (put on a tie).

Chú ý: mỗi kiểu phù hợp với một vóng dáng người hay một chiếc áo có màu sắc khác nhau cũng cần lựa chọn chiếc cà vạt có màu phù hợp.
Cà vạt từ lâu đã trở thành đồ trang sức không thể thiếu của các quý ông, và gần đây, các quý cô trẻ tuổi cũng đặc biệt yêu thích thời trang sơ mi thắt cà vạt. Sau đây là 4 cách thắt cà vạt khác nhau giúp bạn luyện tập và lựa chọn.

Thông thường, cà vạt được treo ở mắc cùng với áo sơ mi, hoặc các quý ông thường có thói quen thắt sẵn cà vạt để tiện lợi hơn khi sử dụng. Tuy nhiên, những lúc đi xa hoặc đi công tác, tốt nhất là bạn nên gập cà vạt đúng cách để giữ cho cà vạt không bị nhăn hoặc bị tạo thành nếp gấp khi sử dụng.

Sau đây là cách gập cà vạt chuẩn

User Posted Image


Cách 1:Thắt kiểu Four in Hand

Đây là cách thắt đơn giản nhất với bốn động tác cơ bản và cũng là cách thắt nhanh nhất. Đặc điểm của cách thắt này là nút thắt nhỏ, chặt và bất đối xứng. Kiểu này phù hợp với cổ áo có khuy chuẩn, và cà vạt làm từ chất liệu dày.

Thắt kiểu Windsor

Cách thắt cà vạt này được sử dụng phổ biến vào những năm 1930 là cách phức tạp hơn và quả trám cũng to hơn. Phù hợp với cổ áo rộng, thích hợp cho những buổi phóng vấn xin việc, thuyết trình ...


Cách 3: Thắt kiểu bán Windsor


Đây là cách thắt Windsor đã được đơn giản hóa. Có thể dùng với các loại áo, và các loại cà vạt bằng vải mỏng và trung bình.

Cách 4:Thắt kiểu Pratt

Cách thắt này được một người Mỹ phát minh vào năm 1989 là đóng góp cuối cùng vào nghệ thuật thắt cà-vạt. Thích hợp cho mọi loại quần áo với cà vạt từ chất vải mỏng hoặc dày tùy thích.


Đề cương: Nghiên Cứu Công Nghệ VoIP

Giới thiệu công nghệ VoIP, nếu là năm cuối chắc chắn đề tài về VoIp sẽ chiếm một vị trí trong khuôn ý tưởng của bạn. Tuy nhiên để cho đề tài có vẻ mới mẻ và hay hơn các bài cũ rồi thì phải làm sao?
Bạn sẽ ngồi nghiên cứu cả đống tài liệu tiếng anh mới nhất hay sao? có cách để thực hiện dễ dàng hơn, đó là coi lại đề cương cũ của những bạn đã làm trước đó và dựa vào kiến thức về công nghệ hiện tại bạn có thể tạo ra một bài hoàn toàn mới và có giá trị.

Mời các bạn tham khảo một khung nghiên cứu và thiết kế VoIP. Dàn bài được thực hiện bởi bạn Đặng Ngọc Thông (sv khóa 42 đại học giao thông vận tải - cơ sở 2) để biết về trường ĐH giao thông mời bạn vào website www.uct2.edu.vn (và bạn đừng nhầm tưởng với trường ĐH giao thông tpHCM nhé.

Chương 1: Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng PSTN và sự ra đời của VoIP

1. Những vấn đề cơ bản của PSTN

2. Những động lực kích thích sự hội tụ giữa mạng thoại và dữ liệu

Chương 2: GIAO THỨC TCP / IP

1. Sơ lược về mạng Internet

2. Kiến trúc TCP/IP

3. Các loại địa chỉ và cách xác định địa chỉ IP

4. Các giao thức lớp IP

5. Quá trình định tuyến trong mạng IP

Chương 3: KIẾN TRÚC MẠNG VOIP

1. Tổng quan về mạng điện thoại đóng gói

3. Thực hiện cuộc gọi qua mạng VoIP

2. Kiến trúc mạng VOIP

Chương 4: Quá trình xử lý tín hiệu thoại trong VoIP

1. Xử lý tín hiệu

2. Phương pháp mã hoá nén thoại trong VoIP

Chương 5: Báo hiệu và xử lý cuộc gọi trong VoIP

1. Cuộc gọi IP

2. Các giao thức sử dụng trong VoIP



download: Đề cương: Nghiên Cứu Công Nghệ VoIP

Thứ Hai, 31 tháng 3, 2008

Đề cương: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ ADSL VÀ PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ MỘT MẠNG ADSL

Bài này giới thiệu đề cương chi tiết đề tài :

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ ADSL VÀ PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ MỘT MẠNG ADSL.

ADSL hiện nay không còn gì xa lạ với chúng ta, internet hiện diện ở hầu hết các tỉnh thành phố, nhưng nó là vấn đề với nhiều nơi khác mà mọi sinh viên đang theo học viễn thông cần tìm hiểu và nghiên cứu. Sau đây mình gới thiệu một đề cương tóm lược đề tài nghiên cứu của một sinh viên khoa kỹ thuật viễn thông - ĐH GTVT CS2.

Chương 1 TỔNG QUAN VỀ MẠNG TRUY NHẬP NỘI HẠT

1.1 Mạng điện thoại hiện nay

1.2 Các phương thức truy nhập mạng dữ liệu qua mạng cáp thuê bao nội hạt

Chương 2 CÔNG NGHỆ TRUY NHẬP xDSL

2.1 Giới thiệu chung về DSL

2.2 Cơ sở về kỹ thuật DSL

2.3 Các thành phần của hệ thống DSL

2.4 Các loại DSL

2.5 Ưu và nhược điểm của công nghệ xDSL

Chương 3 CÔNG NGHỆ ADSL

3.1 Tổng quan về ADSL

3.2 Các kỹ thuật mã hóa trong ADSL

3.3 Các phương pháp truyền dẫn song công trong ADSL

3.4 Mô hình tham chiếu của hệ thống ADSL

3.5 Mô hình tham chiếu máy phát ATU-C

3.6 Mô hình tham chiếu máy phát ATU-R

3.7 Tạo khung

3.8 ADSL2 và ADSL2+

3.9 Cấu trúc mạng phân lớp dịch vụ sử dụng công nghệ ADSL

Chương 4: PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ MỘT MẠNG ADSL

4.1 Mạng ngoại vi

4.2 Qui hoạch mạng ADSL

4.3 Thiết kế một mạng ADSL thực tế

4.4 Mở rộng vùng phục vụ của ADSL


Chương 5 CÁC DỊCH VỤ TRÊN MẠNG ADSL VÀ THỰC TẾ Ở VIỆT NAM


Download: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ ADSL VÀ PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ MỘT MẠNG ADSL.
Download: bài thiết kế - nghien cuu cong nghe adsl va giai phap thiet ke. password mở file là: vien-thong.blogspot.com

Chủ Nhật, 30 tháng 3, 2008

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
TÊN ĐỀ TÀI : “ Nghiên cứu mạng IN và ứng dụng của mạng IN tại Vinaphone”


Chương I: MỞ ĐẦU
I) Giới thiệu chung .
II) Giới thiệu mạng Vinaphone Việt Nam .
Chương II : TỔNG QUAN MẠNG THÔNG MINH .
I) Giới thiệu chung.
II) Mô hình mạng thông minh .
1) Mặt phẳng dịch vụ .
2) Mặt phẳng chức năng tổng thể .
3) Mặt phẳng chức năng phân phối .
4) Mặt phẳng vật lý .
5) Quan hệ giữa các mặt phẳng.
6) Hệ thống báo hiệu kênh chung số 7 CCSS No.7 trong mạng IN.
III) Mô hình cuộc gọi trong mạng IN
1) Khái niệm mô hình cuộc gọi cơ bản.
2) Mô hình cuộc gọi cơ bản Bellcore.
3) Mô hình cuộc gọi cơ bản theo ITU-T.
IV) Khối xây dựng độc lập dịch vụ SIB.
1) Định nghĩa .
2) Đặc điểm của SIB .
3) Các SIB trong CS-1.
4) Kiểu điều kiện .
V) Tổng quan mạng di động thông minh .
1) Tổng quan .
2) Kiến trúc mạng di động thông minh .
Chương III : HỆ THỐNG TRẢ TRƯỚC PREPAID .
I) Sự ra đời của hệ thống trả tiền trước Prepaid Systerm dựa trên cấu hình mạng thông minh .
1) Mạng Vinaphone với dịch vụ điện thoại trả tiền sau .
2) Hệ thống trả tiền trước PPS .
II) Kiến trúc hệ thống PPS .
1) Chức năng thuộc về lưu lượng .
1.1) Các phần tử thuộc PPS.
1.1.1) Điểm dữ liệu dịch vụ .
1.1.2) Hệ thống quản lý trả trước .
1.1.3) Thiết bị đáp ứng tương tác thoại .
1.2) Các phần tử liên kết với hệ thống PPS .
1.2.1) Thanh ghi định vi thường trú .
1.2.2) Trung tâm chuyển mạch các dịch vụ di động/ Thanh ghi định vị tạm trú .
1.2.3) Điểm điều khiển dịch vụ .
1.2.4) Chức năng gsmSCP .
1.2.5) Chức năng chuyển mạch dịch vụ .
1.2.6) Chức năng gsmSSF .
1.2.7) Gateway cước .
2) Các chức năng thuộc về quản lý .
2.1) Các phần tử thuộc PPS .
2.1.1) Điểm dữ liệu dịch vụ .
2.1.2) Hệ thống quản lý trả trước .
2.2) Các phần tử liên kết với PPS .
2.2.1) Thanh ghi định vị thường trú .
2.2.2) Cổng dịch vụ .
2.2.3) Môi trường tạo dịch vụ/ Hệ thống quản lý dịch vụ .
2.2.4) Gateway tính cước .
2.2.5) Hệ thốn vận hành và hỗ trợ .
3) Các giao diện .
3.1) Phần người sử dụng ISDN .
3.2) Giao thức ứng dụng Camel .
3.3) Phần ứng dụng di động .
3.4) Giao thức ứng dụng mạng thông minh .
3.5) Ngôn ngữ người-máy .
3.6) Giao thức truyền tệp .
3.7) Thủ tục gọi từ xa .
3.8) Giao tiếp quản lý ứng dụng PPAS .
3.9) Giao tiếp quản lý khách hàng .
3.10) Giao thức TXF .
3.11) Giao thức quản lý mạng di động .
3.12) Giao thức giám sát mạng cơ bản .
III) Các khái niệm liên quan dịch vụ .
1) Lớp dịch vụ .
2) Ngữ cảnh dịch vụ .
3) Chu kỳ giám sát .
4) Chu kỳ phí dịch vụ .
5) Khía cạnh về tài khoản PPS .
5.1) Cài đặt tài khoản .
5.2) Cho phép tài khoản hoạt động .
5.3) Nạp lại tài khỏan .
IV) Chức năng và đặc tính của hệ thống PPS .
1) Các đặc tính cơ bản .
1.1) Giám sát các cuộc gọi được tính cước .
1.2) Các cuộc gọi song song .
1.3) Các số điện thoại miễn phí .
1.4) Chặn cuộc gọi .
1.5) Các thông điệp và thông báo đa ngôn ngữ .
2) Các đặc tính lựa chọn .
21.) Family and Fiends .
2.2) Chuyển vùng
2.3) Tính cước trên cơ sở Home-Zone .
2.4) Tính cước dịch vụ bản tin ngắn SMS .
2.5) Quá trình xử lý CDR .
2.6) Tường trình Snap-shot
2.7) Khuyến mãi .
2.8) Quản lý thuê bao trả trước theo gói .
V) Tính cước trong PPS .
1) Tính cước trong PPS .
2) Giá trị tài khoản .
3) Nguyên lý khấu trừ tài khỏan .
Chương IV : CHỨC NĂNG HỆ THỐNG IN/CAMEL TRONG GSM PLMN .
I) Mô hình OSI cho mạng thông minh .
1) Phần truyền bản tin .
2) Phần điều khiển kết nối báo hiệu .
3) Phần ứng dụng các khả năng giao dịch .
II) Chức năng hệ thống IN/CAMEL trong GSM .
1) SSP + MS trong GSM PLMN .
1.1) Camel phase 1 .
1.2) Camel phase 2 .
1.3) Camel phase 3 .
2) SSP + CSC trong môi trường GSM PLMN .
3) Các loại dịch vụ trong IN hoặc dịch vụ Camel .
4) IN or Camel (Triggering) .
III) Chức năng IN or Camel trong GPRS .
1) Thuê bao di động GPRS với dịch vụ trả trước .
2) Hỗ trợ dịch vụ định vị trên tế bào ID .
IV) Khái quát chuẩn Camel phase 2 .
1) Tổng quan .
2) Mô hình trạng thái cuộc gọi cơ bản BCSM .
2.1) BCSM khởi xướng từ MS cho Camel phase .
2.2) BCSM kết cuối máy MS cho Camel Phase 2 .
3) Bảng trigger trong SSF, CS1+ .
3.1) Thông tin dịch vụ .
3.2) Khóa dịch vụ (SK) và IN Service Trigger (IST) .
3.3) Loại giao thức .
3.4) Điểm dò tìm .
Chương V : ỨNG DỤNG CHUẨN CAMEL PHASE 2 VÀO ĐẶC TÍNH CƯỚC VÀ ROAMING CỦA HỆ THỐNG PP3.3 .
I) Ứng dụng chuẩn Camel phase 2 trong tính cước của hệ thống PPS3.3 .
1) Dữ liệu cước trao đổi giữa các phần tử hệ thống PPS .
1.1) Tính cước trong SDP .
1.2) Tính cước trong SSF .
1.3) Luồng thông tin nạp lại cước .
II) Ứng dụng chuẩn Camel phase 2 cho đặc tính chuyển vùng của thuê bao.
1) Cuộc gọi được tính cước thông thường trong mạng HPLMN .
2) Cuộc gọi khởi phát di động Raming-Camel phase .
3) Cuộc gọi khởi phát di động Roaming-Camel phase2.
4) Cuộc gọi chuyển hứơng trong khi Roaming-Camel phase2 .
Chương VI : TỔNG KẾT .
I) Ứng dụng hệ thống trả trước tại Vinaphone .
II) Khả năng và nhu cầu phát triển mạng thông minh .
1) Những thuận lợi .
2) Khó khăn .
TÀI LIỆU THAM KHẢO :
1) Các công nghệ viễn thông hiện đại . nhà xuất bản bưu điện .
2) Tài liệu tổng đài AXE của ERICSSON, tổng đài EWSD của SIMENS.

Dowload: http://www.box.net/shared/qkhjg0ao04

Calendar clock analog tieng viet


Nếu như Windows Vista có Slide Bar thì Window XP cũng có thể tạo ra một slide bar như nó. Có khi còn hay và hữu ích hơn nếu bạn cài đặt kèm theo bộ Google Desktop seach. Hình ảnh Desktop của bạn sẽ thể hiện như sau.


Sau đây giới thiệu tới các bạn một phiên bản Gadget do vien-thong.blogspot.com tạo dựa trên clock analog và calendar tự biên.

Download Calendar clock analog viet:

Download cập nhật bản Viet calender clock: (chỉnh sửa lỗi "unknow file name" và font chữ mày trắng): Viet calendar clog analog

S-video connect Tivi, ket noi s-video den tivi



Kết nối S-Video (máy tính) đến tivi:

Khái niệm:
trước khi muốn hiển thị màn hình máy vi tính trên màn hình tivi ta cần nắm một số khái niệm sau:
S-Video 4 pins, 7 pins : cổng 7 chân có hai cách gọi. Cổng đực (có chân) cổng cái (có lỗ) . Nếu chỉ là kết nối máy tính với tivi thì cả 2 loại (4 chân và 7 chân đề dùng được).
RCA: Đầu video hay gọi là đầu bông sen.

Mạch kết nối: là điều quyết định đến việc có truyền được tín hiệu ra hay không!
Bạn cũng đừng tin tưởng các hàng mua ở chợ (nhật tảo) nếu nối sai thì không có tín hiệu gì ra tivi, với giá chỉ vài nghìn đồng một cáp kết nối thì gặp rủi ro rất nhiều.
theo sơ đồ thì sẽ có cách nói sau:

Hình 2: sơ đồ kết nối cho S-vdieo Laptop - Television

Ngoài ra còn có thể có loại sợi cáp dùng để kết nối giữa đầu máy video với tivi. Có sơ đồ như sau

Hình 3: Cổng Svideo dạng khác


bài sau sẽ giới thiệu sơ qua về cách nối S-video với tivi
S-Video là công nghệ cho phép truyền tín hiệu video qua cáp tín hiệu bằng việc chia tín hiệu video thành 2 tín hiệu nhỏ: Tín hiệu màu (chrominance), và tín hiệu về ánh sáng (luminance).

Mời các bác tham khảo các cổng tiêu biểu của 1 card màn hình. Cổng:
- VGA-out (dùng để xuất ra màn hình analog),
- DVI-I (xuất ra LCD digital)
- S-Video TV-out (xuất ra tivi).


Các bác có thể thắc mắc tại sao lại có chữ VIVO. Đây công nghệ được tích hợp sẵn trong card, cho phép bắt (capture) và ghi hình từ các nguồn phát từ camera nối với máy tính hoặc máy tính. Tên cúng cơm của nó TV In – TV Out. Việc xuất dữ liệu ra TV được tiến hành thông qua ngõ TV-OUT trên card màn hình. Tức monitor hiển thị thì TV hiển thị cái đó. Sở dĩ thực hiện được việc xuất ra màn hình TV như thế bởi vì trình điều khiển (driver) card màn hình hỗ trợ điều này. Với NVidia thì đó công nghệ nView, với ATI công nghệ TV Wonder.


Kết nối với TV như thế nào?

Việc kết nối sẽ được thực hiện tới TV màu bình thường (Colour TV). Khi kết nối các bác sẽ để ý thấy hình ảnh trên máy tính khi xuất ra TV màu bình thường chỉ được hình… đen trắng, vì các loại TV màn hình CRT với độ phân giải 625 dòng kẻ màu hoàn toàn không tương thích với các độ phân giải tính bằng “pixel” của màn hình máy tính bình thường hoặc màn hình LCD. Để kết nối tới màn hình LCD, các bác sẽ phải dung tới cổng DVI-Output (nếu các bác thích tìm hiểu thêm, em sẽ có 1 bài hầu các bác vào buổi sau, nhưng nhớ phải vodka em đới).

Để kết nối cổng TV Out của máy tính với TV thì các bác cần phải có một sợi cáp kết nối TV Out. Sợi cáp này thường nằm trong bộ linh kiện của bo mạch chính (motherboard) hoặc tìm mua với giá khá rẻ ở các cửa hàng điện tử hoặc máy tính. Cách kết nối với TV cũng vô cùng dễ dàng, các bác có thể nhìn hình vẽ để biết được cách làm: Gắn đầu trắng của cáp vào cổng TV Out của máy tính, còn đầu vàng thì gắn vào đầu cáp “Video-in” của TV. Sau đó trên máy tính, các bác chuyển sang chế độ chiếu Video, thế TV của các bác có thể giống như 1 màn hình của máy tính.
Để kết nối cổng TV Out của máy tính với TV thì các bác cần phải có một sợi cáp kết nối TV Out. Sợi cáp này thường nằm trong bộ linh kiện của bo mạch chính (motherboard) hoặc tìm mua với giá khá rẻ ở các cửa hàng điện tử hoặc máy tính. Cách kết nối với TV cũng vô cùng dễ dàng, các bác có thể nhìn hình vẽ để biết được cách làm: Gắn đầu trắng của cáp vào cổng TV Out của máy tính, còn đầu vàng thì gắn vào đầu cáp “Video-in” của TV. Sau đó trên máy tính, các bác chuyển sang chế độ chiếu Video, thế TV của các bác có thể giống như 1 màn hình của máy tính


(Hình ảnh cáp chuyển Sờ-video)

Ngay khi quá trình kết nối hoàn tất mọi thứ hiển thị được trên màn hình máy tính cũng hiển thị được hệt như vậy trên màn hình TV với hình ảnh chỉ đen trắng, và ngay lúc này các bác đã có thể sử dụng màn hình của TV để làm việc tạm thời.



(Cách chuyển tín hiệu S-video ra TV)

tùy vào máy tính sẽ có tổ hợp phím sau:
Fn + F3,
Fn + F4...
( giống như việc cho hiển thị hình trên máy chiếu)